- Tư vấn huyền học
- Shop phong thủy
- Tour Tâm linh
- KIẾN THỨC
- RAO VẶT
- HỖ TRỢ
- DỊCH VỤ MỆNH LÝ
Theo các chuyên gia tử vi. Trên lá số Tử Vi, người nào đắc cả 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Trường Sinh là nắm được trọn lá số, làm chủ được vận mệnh.
Vòng Thái Tuế là vòng quan trọng bậc nhất trên lá số Tử Vi. Vòng Thái Tuế thể hiện tư cách con người và những thành tựu trong đời đạt được dễ dàng hay không. Vòng này còn chỉ ra về thời vận đương số đạt đến đỉnh cao.
Vòng Lộc Tồn quan trọng số 2 chỉ về lộc trời, tiền bạc và hạnh phúc. Được lộc trời thì số hưởng, không được thì có thể có nhiều tiền mà không hợp cách hoặc không được lâu bền.
Vòng Trường Sinh quan trọng số 3 chỉ về sức khỏe. Sức khỏe là yếu tố quan trọng trong đời. Có công danh, tiền bạc nhiều mà không sức khỏe cũng chẳng có được hạnh phúc.
Trong bài viết này chúng tôi đi sâu phân tích “Ý nghĩa Vòng Lộc Tồn trên lá số Tử Vi”
Vòng Lộc tồn bao gồm 14 sao là Lộc tồn, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
Vòng này an theo hai chiều thuận nghịch âm dương, an theo chiều thuận đối với Dương Nam Âm Nữ và nghịch đối với Âm Nam Dương Nữ.
Tử Vi cổ thư có lời giảng như sau:
Bác Sĩ thông minh, Lực Sĩ quyền
Thanh Long hỉ khí, Tiểu hao tiền
Tướng Quân uy vũ, Tấu Thư phúc
Phi Liêm chủ cô, Hỉ Thần Diên
Bệnh Phù đới tật, Hao thoái tổ
Phục Binh Quan Phủ khẩu thiệt triền
Sinh niên tọa thủ thập nhị sát
Phương cảm đoán nhân họa phúc nguyên
Lộc Tồn chủ về Quyền Bính, Tài Lộc, Phúc Thọ có tính chất thông minh, hiếu học, nghiêm cẩn nhưng cô độc, nhân hậu, từ thiện, giải trừ tai nạn, bệnh tật, gia tăng tài lộc, phúc thọ. Triệt tiêu tính hoa nguyệt của Đào Hồng.
Lộc tồn đóng đồng Cung với Sao Bác Sĩ chủ thông minh, khoan hòa, nhân hậu, lợi ích cho việc học hành thi cử, giải trừ bệnh tật.
Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư về tiền bạc. Ý nghĩa công danh chỉ là thứ yếu. Sự giàu có thường do hai nguyên nhân:
Do di sản tiền nhân để lại: Người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của dòng tộc, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến hai, ba đời.
Do người khác biếu xén: Lộc Tồn chỉ sự có “lộc ăn” được người khác ban tặng, giúp đỡ.
Lộc Tồn mang nặng ý nghĩa về tiền bạc, Lộc Tồn đi với các sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là các sao:
Chính tinh: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa.
Phụ tinh: Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang,
Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.
Tùy theo sự hội tụ ít nhiều với các sao trên, thế lực tài phiệt sẽ gia tăng mức độ phúc thọ tai họa. Sao Lộc Tồn chế ngự được tất cả các sao chủ dâm đãng, lả lơi, được hưởng của tiền nhân hoặc hay gặp quý nhân giúp đỡ. Sao Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển, sống lâu.
Đồng cung hay hội chiếu với các sao tài, Lộc Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc như đã nói ở mục tài lộc.
Nếu gặp sao xấu, ý nghĩa tài lộc giảm hay mất đi nhiều.
Lộc Tồn, Tuần, Triệt hay Phá: Một trong ba sao này hầu như hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chánh.
Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đồng nghĩa với cách trên ngoài ra còn có nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khủng khiếp, bị tai họa tiền bạc.
Lộc Tồn, Kỵ, Tuế: Có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chặn, bị dị nghị (trường hợp tham nhũng, hối lộ bị tai tiếng).
Lộc Tồn, Thiên Không: Tham nhũng hối lộ, bị chúng ghét, ích kỷ, hà tiện.
Lộc Tồn, Cự, Nhật đồng cung: Phá sức sáng của Lộc Tồn rất nhiều.
Lộc Tồn, Hóa Lộc: Tồn là Thổ, Lộc là Mộc, nếu đồng cung hai sao khắc hành nhau, tiền bạc bị giảm.
Cung Phụ Mẫu: Cha mẹ có của, có tài sản hoặc có nghề nghiệp truyền lại cho con nhưng cũng không giữ được, phải tự mình làm nên.
Cung Phúc Đức: Được tăng tuổi thọ, hưởng phúc, trong gia đạo hay có sự bất hòa, hoặc có người cô độc, đau bệnh, họ hàng khá giả nhưng mỗi người một nơi.
Cung Điền Trạch: Giữ của bền vững, được hưởng tài sản hoặc nghề nghiệp của cha mẹ, ông bà để lại, và mình phải gầy dựng thêm mới giàu có.
Cung Quan Lộc: Có danh vọng, chức vụ và tiền bạc, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì công danh, sự nghiệp không bền và hay có tai họa.
Cung Nô Bộc: Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ít người tâm đầu ý hợp.
Cung Thiên Di: Ra ngoài dễ kiếm tiền, gặp may mắn.
Cung Tật Ách: Ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ,
Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều tai nạn hoặc có ám tật.
Cung Tài Bạch: Dễ kiếm tiền hoặc hay gặp quý nhân giúp đỡ.
Cung Tử Tức: Chậm con, ít con, con cái thường ở xa cha mẹ.
Cung Phu Thê: Muộn duyên nợ, nhưng vợ hoặc chồng rất đứng đắn, hay khắc khẩu.
Cung Huynh Đệ: Ít anh chị em, bất hòa, nhưng nếu có thêm các sao Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, thì đông anh em hoặc hòa thuận.
Lộc Tồn Khi vào các hạn
Hạn có sao Lộc Tồn thì mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng.
Lộc Tồn, Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp); nếu cùng Lộc Tồn nhập Hạn đồng cung, sự tốt đẹp bị chiết giảm.
Lộc Tồn, Mã: Mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng.
Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đau yếu, mắc lừa, mất của.
Bác Sĩ là cát tinh, có nghĩa là thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy, ngôn ngữ hoạt bát, khoan hòa, nhân hậu, lợi ích cho việc thi cử học hành, giải trừ bệnh tật.
Về các điểm này, Bác Sĩ có đặc tính tương tự như Hóa Khoa, chủ về học và hạnh đồng thời cứu giải bệnh tật.
Nhưng Bác Sĩ không mạnh bằng vào Hóa Khoa.
Bác Sĩ gặp Hóa Khoa: Có học, có hạnh.
Bác Sĩ gặp Âm Dương, Xương Khúc: Có khoa danh làm nên.
Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ. Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.
Tính tình nhanh nhẹn, can đảm, mạnh bạo. Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác
Khả năng ăn nhậu vượt bậc nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống.
Không phải cứ có Lực Sĩ là có quyền. Lực Sĩ là một tạp diệu nó chỉ phụ giúp cho những sao trên cấp để mà thể hiện tính chất. Như Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền mà được thêm Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền tài chánh.
Như Thiên Cơ Thiên Lương mà đứng bên Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền về kế hoạch.
Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.
Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá
Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng
không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.
Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.
Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.
Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh.
Lực Sĩ ở cung Quan Lộc: Công danh trắc trở, có tài mà không có thời, có công lao mà ít được chức vụ xứng đáng.
Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng. Thanh Long chỉ sự vui vẻ, may mắn về công danh, thi cử, hôn nhân, giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ
Có câu quyết: “Thanh Long hỉ khí, Tiểu hao tiền”. Sao Thanh Long thường mang tin vui. Thanh Long cùng Hồng Loan Thiên Hỉ chủ tin mừng về hôn nhân, về sanh con.
Thanh Long gặp Khôi Việt, Thiên Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc chủ thăng chức. Thanh Long có khả năng hóa giải hung họa do Bạch Hổ gây ra như quan tụng, tang sự. Thiên Phủ Thanh Long Hóa Khoa đóng vào cung Tài Bạch thì lấy vợ hoặc gặp hỉ sự mà phát tài.
Khoa Tử Vi Việt đưa thêm nhiều tác dụng của Thanh Long:
– Thanh Long ở Mệnh mà không bị sát tinh thì có tài biến hóa công việc.
– Thanh Long gặp Lưu Hà giống như rồng vào biển khơi có lợi cho thi cử công danh
– Thanh Long gặp Đà Kị Khốc Hư Không Kiếp lại thành con người hèn nhát
– Thanh Long đứng với Hóa Kị ở Thìn Tuất Sửu Mùi như rồng ẩn trong mây có thể dễ xoay chuyển thời cơ.
Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa là như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử.
Thanh Long, Lưu Hà: Người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử (được ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn).
Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: Cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về tài quan.
Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: Cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh, tài lộc.
Thanh Long, Quan Đới: Người gặp thời, đắc dụng.
Thanh Long, Sát tinh: Mất hết uy lực, trở thành yểu và hèn nhát.
Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy là Hợi, Tý, hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như
trường hợp Long Kỵ, Long Hà. Ngoài ra, các cách tốt kể trên, nếu có tại cung Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài hay Hạn đều đắc dụng, đắc lợi cho đương số.
Mặt khác, nếu Mệnh hay Quan giáp Long, giáp Mã thì cùng hiển đạt về công danh, chức vị.
Tóm lại, tuy là sao nhỏ nhưng Thanh Long vốn là bản chất rồng xanh nên rất uy dũng, cao thượng. Đem lại sự may mắn về nhiều phương diện thi cử, công danh, hôn nhân, sinh nở. Kết hợp phong phú với nhiều cát tinh và ở một số cung thuận vị. Thanh Long càng phát đạt rực rỡ cho phái nam cũng như phái nữ miễn là đừng gặp sát tinh.
Song Hao chủ về hao tổn, mất mát. Tiểu Hao gây cho tâm ý điều hối hận, tiếc thương. Tiểu Hao kị gặp Văn Khúc và Hóa Kị. Nếu thấy những sao này hội tụ vào Mệnh, Tài Bạch hoặc Phúc Đức thì cả cuộc đời hay mất mát những đồ vật đã mua sắm, nhất là lơ đễnh để mất những đồ vật lặt vặt.
Bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao gọi tắt là Song Hao. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư.
Cung Mệnh có sao Đại/Tiểu Hao, thì lùn, đẹt, ốm. Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện
Tiểu Hao với Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giảo trá và rất keo
kiệt, tham lam.
Tiểu Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý nghĩa Đại/Tiểu Hao khi ở các cung:
Cung Phụ Mẫu: Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp. Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Cung Phúc Đức: Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, dòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Cung Điền Trạch: Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc). Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản. Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau. Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở.
Cung Quan Lộc: Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Cung Nô Bộc: Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Cung Thiên Di: Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Cung Tật Ách: Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Cung Tài Bạch: bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn. Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái. Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Cung Tử Tức: Sinh nhiều nuôi ít. Con cái không được ở gần cha mẹ.
Cung Phu Thê: Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng. Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Cung Huynh Đệ: Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc. Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ. Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, ngang tàng, bất khuất. Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Vể điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tự như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền hành còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền hành, háo danh, hiếu thắng.
Đối với nữ mệnh, ghen tuông, lấn át chồng, hoặc có tính mạnh bạo như nam nhi.
Có câu quyết: “Tướng Quân uy vũ Tấu Thư phúc”. Do hai chữ uy vũ trên đây nên Tướng Quân rất cần gặp Hóa Khoa, nhất là Tử Vi Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Khoa, hay Văn Xương Hóa Khoa.
Những sao trên mà đóng Quan Lộc thì phong quan vinh dự tăng thêm. Tướng Quân đứng với Hóa Kị sẽ đưa đến tình trạng vì có thời đắc ý mà dương dương tự đắc đưa đến hiềm thù ghét bỏ.
Tướng Quân tính chất can trường, nếu đứng cùng Thiên Tướng đắc địa gọi bằng cách lưỡng Tướng, có quyền tất hiển hách. Tướng Quân đứng với Thiên Hình, Quốc Ấn, Thiên Mã, Thiên Khốc theo võ nghiệp tốt. Số nữ mà có Tướng Quân hay Thiên Tướng tính hay ghen và thích đoạt quyền chồng.
Tướng Quân và Thiên Tướng thì uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn, và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba hoạt động như nam giới. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: Ví như ông tướng cụt đầu, tổn hại đến tánh mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.
Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: Cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.
Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh, Thiên Hình: Bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.
Thiên Tướng/ Tướng Quân đi với Phục Binh, Thiên Mã mới hợp cách, đủ bộ ví như tướng có quân, có uy.
Cung Phụ Mẫu: Cha mẹ có tiếng tăm.
Cung Phúc Đức: Tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự nghiệp nhưng bất hòa.
Cung Điền Trạch: Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.
Cung Quan Lộc: Lợi ích cho công danh, chức vụ, có uy quyền, có óc lãnh tụ.
Cung Nô Bộc: Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
Cung Thiên Di: Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.
Cung Tật Ách: Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.
Cung Tài Bạch: Lợi ích cho việc cầu tài, làm giàu, phù hợp với các nghề cổ phiếu, địa ốc.
Cung Tử Tức: Con cái có sức khỏe, thành danh, nhưng ít con.
Cung Phu Thê: Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.
Cung Huynh Đệ: Tướng Quân, Thiên Mã, Lộc Tồn: Anh em quyền quý. Tướng Quân, Phục Binh, Thai, Đế Vượng: Có anh chị em dị bào.
Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.
Tấu Thư là sao mang phúc trạch đến, nhưng đồng thời nó cũng liên quan đến văn chương, ăn nói, hùng biện. Tấu Thư đứng ở cung Phúc Đức, Quan Lộc giỏi về viết lách, nhưng đứng với Hóa Kị thì thiên hướng về công kích phê bình. Tấu Thư đóng Mệnh bên cạnh Hồng Loan số nữ ăn nói thật có duyên. Tấu Thư đi cùng Khôi Việt Hóa Khoa dễ thắng trong việc tranh cãi mà không gây oán hận.
Tấu Thư đứng cùng bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương làm “đao bút lại” đắc lực. Tấu Thư đứng với Bạch Hổ ngôn luận đanh thép. Tấu Thư có thêm Xương Khúc ăn nói thuyết phục hay. Tấu Thư nói giỏi người theo ngay về là vậy. Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn.
Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.
Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng.
Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư…
Phi Liêm là tóc. Nếu Phi Liêm đi cùng Hồng Loan là tóc dài, đẹp. Tính Tình vui vẻ, lanh lợi, nhanh nhẹn.
Có câu thuyết rằng: “Phi Liêm khẩu thiệt Hỉ Thần diên”. Vậy thì Phi Liêm chủ về cái vạ miệng. Bởi thế khi Phi Liêm gặp Thiên Hình dễ xảy ra kiện tụng.
Phi Liêm trước sau chỉ là cái họa nhỏ gây thành khẩu thiệt tranh tụng. Phi Liêm không nên gặp Hóa Kị Văn Khúc sinh lắm chuyện.
Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.
Phi Liêm, Hổ: Gọi là Hổ mọc cánh, chỉ sự may mắn, gặp thời vận tốt, thành đạt (thi đậu, thăng quan, thương gia đắc lợi).
Phi Liêm Việt Hỏa Hình: Bị súng bắn, sét đánh. Người có cách này thường là không quân, khu trục hay trực thăng xạ kích.
Hỷ Thần thủ mệnh là người có lòng tốt, vui tính. Hỷ thần là thiện tinh mang đến may mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt
Hỷ Thần cũng là mừng vui, những may mắn nho nhỏ khi gặp Văn Xương. Nhưng nếu nó gặp Văn Khúc ở Mệnh thì những chuyện mừng vui thường bị hoãn, kéo dài, càng nặng nếu thấy luôn cả Hóa Kị. Hỉ Thần gặp Phượng Các đem đến tin vui cho mưu sự, thi cử.
“Hỉ Thần Hoa Cái tốt ghê
Khẩu thiệt thường đoản mọi bề đảm đang”
Hỷ Thần gặp Long Trì, Phượng Các: Cả ba sao đều chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở. Nói chung, đây là điềm lành về nhiều mặt.
Hỷ Thần gặp Đào Hoa (hay Hồng Loan): Có sự may mắn về tình duyên.. Trong tinh thần đó, Hỷ Thần ghép với một số sao khác sẽ làm lợi thêm cát tinh của sao đó, cụ thể như. Hỷ Thần gặp sao Thiên Mã, Tràng Sinh hay Thiên Mã, Hóa Lộc hay gặp Phong Cáo, Quốc Ấn… có nghĩa đắc lợi về vận hội, về tiền bạc, về danh giá…
Cung Tật Ách: Dễ có bệnh trĩ, ung nhọt, nếu đi chung với các sao Địa Kiếp, Điếu Khách.
Cung Phu Thê: Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó.
Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại. Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.
Cung Huynh Đệ: Hỷ Thần, Thiên Riêu: Anh chị em chơi bời, phóng túng.
Hỷ Thần Khi vào các hạn
Sao Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giả.
10. Bệnh Phù
Bệnh Phù là sao chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng. Thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu, nắng không ưa, mưa không chịu”.
Bệnh Phù tuyệt đối không nên đứng với Hóa Kị ở Mệnh cung và Tật Ách cung. Bệnh Phù gặp Đào Riêu ở Tật Ách thì suy nhược vì sắc dục quá độ.
Bệnh Phù gặp Thiên Cơ Tham Lang có bệnh về gan. Bệnh Phù gặp Liêm Trinh, Hóa Kị bệnh về thận. Bệnh Phù lại có Thiên Hình thường đưa đến giải phẫu. Bệnh Phù vào Tài Bạch buôn bán ngành dược có lợi. “Bệnh Phù
Hình Kị phong, sang. Không Kiếp cung Tật mọi đàng huyết hư’. Bệnh Phù thuộc Thổ đới Mộc.
Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh Phù không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.
Phục Binh, Kỵ, Tuế: Đau buồn lo lắng vì hiềm thù, cạnh tranh, kiện tụng.
Phục Binh, Hình Tướng Ấn: Hiển đạt về võ nghiệp, có thể bị tai họa bất ngờ về súng đạn nếu Hạn xấu.
Phục Binh khi ở các Cung:
Cung Quan Lộc: Cầu công danh hay bị tiểu nhân rình rập, dèm pha, công danh trắc trở.
Cung Nô Bộc: Bè bạn, người giúp việc không tốt, phản trắc.
Cung Thiên Di: Ra ngoài thường bị đố kỵ, cạnh tranh, bị ám hại nếu đi với sao xấu.
Cung Tài Bạch: Hay bị mất trộm, mất của, tiền bạc dễ bị người sang đoạt, giựt hụi, ăn chận, hoặc hay bị hao tán tài sản, tiền bạc. Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.
Cung Phu Thê: Hôn nhân hay bị ngăn trở, hoặc vợ chồng bất hòa, khắc khẩu.
Cung Huynh Đệ: Anh chị em có người phong lưu hoặc có anh chị em dị bào.
Phục Binh khi vào các hạn:
Hạn có sao Phục Binh, Tang Môn, là hạn có tang.
Gặp sao Bạch Hổ là hạn bị khẩu thiệt.
Là sao lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén. Sao Quan Phủ có ý nghĩa giống sao Quan Phù, tuy nhiên không hội chiếu với Thái Tuế. Chính vì điều này mà có thể phân biệt điểm khác biệt giữa Quan Phủ – Quan Phù.
Ngoài các ý nghĩa tương tự sao Quan Phù, sao Quan Phủ nếu đồng cung (hội chiếu) với Thái Tuế sẽ khiến việc khiếu kiện, việc công vô cùng trắc trở, đặc biệt là kiện tụng, đấu tranh pháp lý…
►Sao Ân Quang, Thiên Quý – Bộ Sao Đẹp Nhất Trong Tử Vi